QUAN ĐIỂM THẾ MẠNH TRONG THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI (Strengths Perspective in Social Work Practice)

 


Nguồn ảnh: www.amazon.com

QUAN ĐIM TH MNH TRONG THC HÀNH CÔNG TÁC XÃ H(Strengths Perspective in Social Work Practice)

Doãn Th Ngc- GV Trường Đi hc Hoa Sen

 

TÓM TT

 

Quan đim thế mnh là triết lý trng tâm ca ngành công tác xã hi (CTXH). Chuyên viên xã hi cn nm vng các khái nim, các nguyên tc và năm loi câu hi ca quan đim thế mnh đ thc hành đánh giá toàn din nhng đim mnh, đim có sn ca thân ch hay trong h thng h tr chính quy và phi chính quy ca thân ch. Nhng đim mnh có th gm: ngh lc, ý chí, tính vượt khó, tính kiên cường, cm xúc tích cc, kinh nghim, nhn thc, k năng, tài l, cng đng gn kết, có bn bè giúp đ, có t chc cung cp các dch v và nhng yếu t thun li khác nhm to đng lc, tăng nim tin, hi vng, tăng quyn lc, tăng năng lc cho thân ch trong quá trình can thip.

T khóa: quan đim, quan đim thế mnh, đim mnh, tim năng, kh năng, chuyên viên xã hi/nhân viên xã hi, thân ch, công tác xã hi (CTXH).

 

THE STRENGTHS PERSPECTIVE IN SOCIAL WORK PRACTICE


ABSTRACT: The “strengths perspective” is one of the core philosophy of social work. Social workers are required to understand the key concepts, primary principles, and five types of questions of the strengths perspective in order to put them into daily practice. To enhance effective intervention, practitioners can assess clients’ needs, strengths and available resources of their formal and informal support systems. Strengths of clients may include their resilience, will, persistence, positive emotions, experiences, self-awareness, skills, talent, knowledge, hope to make change, bonding and helpful community, friends in need. During the change process, social workers help clients to identify their positive aspects to create momentum, trust, hope, empowerment and capacities for them.

 

Keywords: perspective, strengths perspective, strength or positive aspects, potential, ability, social worker, client, social work.

 

1.    Đt vn đ

CTXH là mt ngh giúp đ chuyên nghip, mt ngành khoa hc ng dng da vào quyn con người và nn tng ca giáo dc khai phóng. Mt trong nhng quan đim trng tâm ca ngành CTXH là quan đim thế mnh và quan đim này được kết hp vi các quan đim và các lý thuyết CTXH như: khung khái nim Con người trong môi trường (Person in Environment), lý thuyết H sinh thái (Ecosystem theory), lý thuyết H thng (System theory), lý thuyết v hành vi con người và b quy tc đo đc CTXH nhm hướng dn tiến trình can thip trong thc hành CTXH hàng ngày. Ni dung ca bài viết này s tp trung vào tho lun quan đim thế mnh ca hc gi Saleebey gm: khái nim v quan đim, khái nim v quan đim thế mnh, by nguyên tc ca quan đim thế mnh, và năm loi câu hi thc hành đ đánh giá đim mnh ca thân ch trong ngành CTXH (de Shazer, Berg, Lipchik, Nunnally, Molnar, Gingerich & Weiner-Davis, 1986; Hare, 2004; Kirst-Ashman & Hull, 2012; Nilsen, 2015; Martin, 2014; Pincus & Minahan, 1973; Weick, 1981; Westbrook, Kennerley, & Kirk, 2011).

 

2.   Ni dung

Khái nim v quan đim và quan đim thế mnh Trước hết, bài viết gii thích khái nim v quan đim (perspective) trong ngành CTXH. Theo Hutchison (2008) và Saleebey (1992a), khái nim “quan đim là mt cách tư duy, mt góc nhìn, hay mt cách nhn thc v các yếu t kinh nghim cá nhân và xã hi bt ngun t mt v trí có giá tr”. Hay nói cách khác, quan đim cung cp cho chúng ta mt góc nhìn hay mt lăng kính v nhân sinh quan thế gii quan.

 

Kế đến, Salleebey (1992d) đnh nghĩa quan đim thế mnh là “Mi cá nhân trong xã hi đu có nhiu đim mnh, đim tt, kh năng và tim năng đ t gii quyết hay thay đi hành vi ca mình”. Trước nhng năm 1980, ngành CTXH, cũng như các ngành giúp đ khác, thường có khuynh hướng tp trung vào xác đnh vn đ đ giúp đ thân ch. Đơn c như ngành y thường hi người bnh v vn đ sc khe và làm các xét nghim đ chn đoán bnh. Điu này rt phù hp vi ngành y. Các nghiên cu cũng cho thy mô hình thc hành tp trung vào vn đ cũng ph biến trong ngành CTXH vì hàng ngày thân ch và chúng ta đu phi đi mt vi rt nhiu vn đ trong cuc sng (de Shazer et al., 1986; Hare, 2004; Saleeybee, 2005, 1996, 1992a).

 

Chính vì vy, trước nhng năm 1980, nhng ý tưởng, lý thuyết, nhng quan đim, nhng mô hình thc hành ca ngành CTXH đu phát trin xung quanh vic nhn din vn đ. Ví d: Người ta thường nói hay dán nhãn hay đ li cho cá nhân có vn đ như: người điên” hay “người tâm thn” hay “người bnh” hay “người tàn tt”. Cách nhìn đy vn đ này làm cho thân ch cũng t gán nhãn mình là người bnh, người khuyết tt, người điên nên h có li suy nghĩ vn đ khó thay đi được, có tư tưởng li, sng da vào gia đình và cng đng. Điu này không ch tác đng ti tư duy, suy nghĩ ca thân ch, mà còn nh hưởng ti tư duy, suy nghĩ ca các chuyên gia và cng đng v thân ch. Trên thc tế, khi chúng ta b chìm ngp, chìm đm trong vn đ thì hành x, suy nghĩ ca chúng ta v thân ch cũng đy vn đ. Các yếu t khác liên quan ti thân ch gm: tính cách, cm xúc, nhân phm, kiến thc, ước mong, nhu cu, tiếng nói, hành đng cũng được chúng ta có th gán ngm ngm là “điên”, “bnh”, “nghin”, “yếu kém”, “bt thường”, “lười biếng” và thm chí cho rng “giang sơn d đi bn tính khó di”, hay “chng nào tt y”. Cách nhìn đy vn đ, đy bi quan, gán nhãn này s làm cho thân ch và nhng người xung quanh nghĩ rng thân ch không t quyết đnh cuc đi mình, không t làm ch mình, không t chăm sóc cho chính h, h tr nên vô dng, là gánh nng, đáng s và thm chí có th là mi nguy him cho cng đng (De Jong & Miller, 1995; Saleeybee, 1992a,b,c,d, 1996, 2005).

 

Qua thc hành trong thc tế, các chuyên gia CTXH đã thy cách tiếp cn này không hiu qu và trong quá trình can thip h phát hin ra rng thân ch thường gp phi nhiu vn đ nghiêm trng, nhưng không phi lúc nào vn đ trong câu chuyn ca h cũng bi đát, trm trng như h nghĩ (de Shazer et al., 1986; Hare, 2004). Chuyên viên xã hi gii biết cách khai thác và tìm ra được nhng đim mnh ca thân ch qua ngôn ng tôn trng, thái đ hiếu kỳ, không đnh kiến, không gán nhãn. Chuyên viên CTXH t thay đi mình trước bng vic nhìn nhn “thân ch b mc chng điên” ch không phi “người điên” hay thân ch là “người phi sng vi bnh tâm thn” ch không phi “người tâm thn”. Cách nhìn mi này không ch truyn cm hng, nim tin, hi vng trong tng giây phút tương tác vi thân ch, mà chuyên viên xã hi còn giúp thân ch nhìn thy nhng đim mnh, tính kiên cường trong chính con người h, giúp h tin rng gia đình và cng đng, xã hi luôn có ngun lc đ giúp h tr v cuc sng bình thường thì đó được gi là quan đim thế mnh trong ngành CTXH (de Shazer et al., 1986; Saleebey, 1992a,b,c,d).

 

Nhưng t nhng năm 1980 tr li đây quan đim thế mnh rt ph biến không ch trong trong thc hành CTXH, mà còn lan ta ra các ngành giúp đ khác, ngành kinh tế, chính tr, và văn hóa trên toàn cu. Mi người mi quc gia luôn tìm kiếm nhng gii pháp mi, gii pháp thay thế (alternative) đ gii quyết các vn đ cp đ cá nhân, gia đình, t chc, cng đng và trên toàn thế gii. Đ giúp thân ch t thay đi trong tiến trình can thip, chuyên gia CTXH cn lng nghe hiu qu, khai thác mt cách hiu qu nhng lúc ngoi l, nhng giây phút tt đp nh nhoi, hi vng mong manh, ngn ngi b vùi lp, che chn trong cuc đi thân ch. Chuyên viên xã hi giúp h khơi gi, khuếch đi nhng đim có sn trong thân ch đ h nhn ra rng h đã tng t biết cách giúp mình và t x lý vn đ khi không có ai giúp đ. Khi lng nghe hay đánh giá nhu cu, chuyên viên xã hi không ch thu thp thông tin v mi quan tâm, lo lng, hoàn cnh thăng trm ca thân ch, mà còn cn tp trung tìm hiu, khám phá nhng điu h đã làm được trong quá kh, kh năng t vượt qua khó khăn, nghch cnh trước khi thân ch gp chúng ta (De Jong & Miller, 1995; Saleebey, 1992a,b,c,d, 1996, 2005).

 

Nhân viên CTXH khi giúp thân ch cn tp trung vào cái gì có th, hơn là cái gì không th làm. Điu này có nghĩa khi làm vic vi thân ch, nhân viên xã hi rt cn tp trung vào nhn din các vn đ gc r, nhưng không nên chìm đm, quá lún sâu hay quá tp trung vào vn đ, vào nhng thách thc, vào nhng li lm, vào nhng khiếm khuyết, vào nhng yếu kém, vào nhng bnh tt, hay vào s bt lc ca thân ch. Điu quan trng, chuyên viên xã hi cn xem xét, đánh giá nhu cu và đánh giá đim mnh ca thân ch dù rt nh nhoi như: kh năng, tài năng, tài l, uy tín, kiến thc, tài chính, các ngun lc có sn ca cá nhân, gia đình, nhóm, t chc, cng đng đ tăng năng lc, tăng quyn lc, giúp h t ý thc, t quyết, và t tìm các gii pháp phù hp đ gii quyết vn đ theo mt cách tiếp cn toàn din và đa chiu (de Shazer et al., 1986; Hare, 2004; Nguyn Th Oanh, 1998, 2012; Rapp & Goscha, 2012; Saleebey, 1992a,b,c,d; Sullivan & Rapp, 1994; Sharry, J., 2004).

 

Góc nhìn ca ngành CTXH cho rng “vn đ là vn đ” và “con người không phi là vn đ” là mt trong nhng lăng kính rt quan trng đ hiu và thc hành quan đim thế mnh. Tách vn đ ra khi con người thân ch s giúp h t nhn trách nhim đ gii quyết vn đ và vic “gán nhãn” hay “đ li” cho cá nhân s được hn chế. Mt vn đ xy ra thường b tác đng bi nhiu yếu t như: nim tin, giá tr, thái đ, văn hóa, kinh tế, chính tr, bn bè, gia đình, cng đng, t chc, bi cnh xã hi. Nhng yếu t này thường đan xen nhau, liên kết cht ch vi nhau. Vì vy, khi vn đ xy ra vi cá nhân, gia đình và các h thng xung quanh cn ch đng tham gia và hp lc cùng gii quyết thì mi đt kết qu mong đi. Va ri chúng ta đã tìm hiu nhng khái nim, t ng ca quan đim thế mnh và sau đây là nhng nguyên tc xut phát t tư duy này (de Shazer et al., 1986; Lê Chí An, 2012; Nguyn Th Oanh, 1998, 2012; Rapp & Goscha, 2012; Sullivan & Rapp, 1994; Sharry, J., 2004).

 

Tiếp theo, gii thích by nguyên tc ca quan đim thế mnh

Kế đến, bài viết trình bày v by nguyên tc nn tng ca quan đim thế mnh. By nguyên tc này giúp nhân viên xã hi đánh giá nhng đim mnh ca thân ch và giúp h nhìn ra rõ ràng vn đ gc r, tiến ti tìm kiếm, xây dng gii pháp thay thế đ gii quyết vn đ. Các nguyên tc bao gm các gi đnh mang tính hướng dn trong thc hành CTXH. Nhng nguyên tc dưới đây ch là nhng gi ý, hướng dn tm thi, và có th không phù hp vi tt c các hot đng thc hành hay bi cnh thc hành c th. Nhng chuyên gia CTXH cn biết rõ bi cnh thc hành đ có th t điu chnh, t xây dng và phát trin thêm các gi đnh mi.

 

Nguyên tc th 1: mi cá nhân, mi nhóm, mi gia đình, mi t chc, mi cng đng đu có nhiu tim năng, đim mnh, đim tt và ngun lc có sn như: con người, tinh thn kiên cường, gn kết, uy tín, kiến thc, đt đai, kinh nghim, s chân tình, thi gian, lòng nhân đo đ gii quyết vn đ. Mi cá nhân đu có kh năng phát trin, thay đi, thm chí thay đi rt nhanh và trit đ (Nguyn Th Oanh, 1998, 2012; Rapp & Goscha, 2006; Saleebey, 1992a,b,c,d; Sullivan & Rapp, 1994; Sharry, J, 2004).

 

Nguyên tc th 2: Khi giúp đ, nhân viên xã hi cn tp trung vào nhng nhu cu, nguyn vng, mong mun hp lý... ca thân ch, không “gán nhãn”. Thay đi ca thân ch ch có th xy ra khi nhân viên xã hi kết hp vi nhng mong đi, ước mun, nhn thc, sc mnh, ý chí, nim tin ca h. Nhân viên xã hi cn tin tưởng rng mi người đu có th thay đi nếu h được to cơ hi, có đ điu kin và ngun lc và khi chúng ta thc s tin vào h. Sng trên đi, ai cũng gp nhng lúc thăng trm, đau kh, suy sp, bun chán, khó khăn, tht bi, sai lm. Nhng điu này là va là thách thc va là cơ hi, va là mt phn tt yếu trong cuc sng và giúp mi cá nhân trưởng thành, phát trin, có thêm đng lc, đ tiếp tc thay đi và tiến v phía trước (Lê Chí An, 2012; Nguyn Th Oanh, 1998, 2012; Rapp & Goscha, 2012; Saleebey, 1992a,b,c,d; Sullivan & Rapp, 1994; Sharry, J., 2004).

 

Nguyên tc th 3: đ giúp thân ch, nhân viên xã hi cn da vào s hp tác và tham gia ch đng ca cá nhân, gia đình, cng đng đa phương ca cá nhân đó vì nơi đây có nhiu tim năng và có kh năng cung cp ngun lc có sn và h tr cho thân ch (Nguyn Th Oanh, 1998, 2012; Rapp & Goscha, 2012; Saleebey, 1992a,b,c,d; Sullivan & Rapp, 1994; Sharry, J., 2004).

 

Nguyên tc th 4: đ giúp thân ch, nhân viên xã hi cn biết rng các cá nhân s t tin hơn và thoi mái hơn khi tiến v phía trước, nếu nhân viên xã hi khi đu t xut phát đim ca chính h, hướng dn, mi gi h tham gia ch đng t nhng gì h đã có hay đã biết (Rapp & Goscha, 2012; Sullivan & Rapp, 1994; Sharry, J., 2004). Nhân viên xã hi nên dùng ngôn ng phù hp vi nhn thc ca thân ch, phù hp vi văn hóa, tp quán ca h. Khi nói, nhân viên xã hi nên nhn mnh nhng kh năng, tài năng, tài l đc đáo ca h.

 

Nguyên tc th 5: tiến trình giúp đ cn da vào s t quyết ca thân ch.

 

Nguyên tc th 6: khi h tr, nhân viên xã hi cn phi cam kết to đng lc, tăng quyn lc, tăng năng lc cho thân ch (Lê Chí An, 2012; Nguyn Th Oanh, 1998, 2012; Rapp & Goscha, 2012; Saleebey, 1992a,b,c,d; Sullivan & Rapp, 1994; Sharry, J., 2004).

 

Nguyên tc th 7: khi can thip, nhân viên xã hi cn nhìn nhn và xem xét “vn đ là vn đ”, ch con người không phi là vn đ. Con người thường c gng làm nhng gì tt nht trong kh năng có th. Con người thường mong mun điu tt đp xy ra cho h, cho gia đình h và cng đng h. Con người luôn có kh năng thay đi, đc bit thay đi t bên trong (Rapp & Goscha, 2012; Sharry, 2004).

 

3.   Kết lun

Ni dung chính ca bài viết tp trung vào tho lun v kiến thc quan đim thế mnh ca Saleebey. Quan đim là mt cách tư duy, mt góc nhìn, hay mt cách nhn thc v xã hi bt ngun t mt v trí có giá tr. Quan đim thế mnh là nhân viên xã hi khi làm vic và giúp đ thân ch cn tin rng mi cá nhân đu có đim mnh, đim tt, đim tích cc, tài năng, tim năng, kh năng, kinh nghim có sn trong h và trong cng đng ca h. Bài viết cũng trình bày và gii thích by nguyên tc hướng dn thc hành và năm loi câu hi tp trung khai thác nhng đim mnh ca thân ch trong tiến trình can thip cp đ thc hành vi mô, trung mô và vĩ mô. Cui cùng, quan đim thế mnh là triết lý ct lõi, trng tâm ca ngành CTXH. Quan đim thế mnh trong thc hành thường được kết hp vi quan đim Con người trong môi trường (PIE), quan đim sinh thái và quan đim h thng.

 

T kiến thc này, nhân viên xã hi s bt đu thc hành đánh giá đim mnh ca cá nhân, gia đình, nhóm, t chc, và cng đng. Khi s dng các quan đim mnh, điu quan trng là nhân viên xã hi cn đánh giá toàn din nhn thc, cm xúc, sc khe, k năng và kinh nghim cuc sng ca thân ch. Nhân viên xã hi cn dùng li nói không gán nhãn, tích cc đ truyn cm hng, nim tin cho thân ch. Nhân viên xã hi cn tp trung vào nhng hy vng, ước mơ, hoài bão ca thân ch và xây dng da trên kh năng vn có ca thân ch. Quan đim thế mnh cũng th hin s mnh, mc tiêu, nguyên tc, giá tr ct lõi ca ngành CTXH là nhân viên xã hi cn phi tôn trng nhân phm và giá tr ca thân ch, tôn trng s t quyết và tp trung vào to đng lc, tăng quyn lc, năng lc cho thân ch.

 

Tài liu tham kho

Đ Trường. (17/06/2017). Cô n sinh gii m côi vươn lên nghch cnh. Báo Thanh niên. Truy cp ngày 14 tháng 9 năm 2018, t https://thanhnien.vn/gioi-tre/co-nu-sinh gioi-mo-coi-vuon-len-nghich-canh-846166.html

Lê Chí An. (2012). Công tác xã hi Nhp môn. NXB Đi hc M TP. HCM.

Nguyn Công Hùng. (02/01/2013). Cuc đi “Hip sĩ” Nguyn Công Hùng. Vnexpress. Truy cp ngày 3 tháng 9 năm 2018, t http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/hiep-si nguyen-cong-hung-qua-doi-2408590-p3.html

Như Lch. (2017, tháng 11, 23). Cô gái vượt lên nghch cnh đ thành công. Báo Thanh niên. Truy cp ngày 14 tháng 9 năm 2018, t https://thanhnien.vn/gioi-tre/co-gai-vuot len-nghich-canh-de-thanh-cong-902993.html

Nguyn Th Oanh. (1998). Công tác xã hi đi cương. NXB Giáo dc. Nguyn Th Oanh. (2012). Công tác xã hi: Mt ngành khoa hc, Mt ngh chuyên môn. NXB Thanh niên.

De Jong, P. & Miller, S. (1995). How to interview for client strengths. Social Work Journal, 40 (6), 729-736.

De Shazer, S., Berg, I. K., Lipchik, E., Nunnally, E., Molnar, A., Gingerich, W. J., & Weiner-Davis, M. (1986). Brief Therapy: Focused Solution Development. Family Process, 25(2), 207-221.

Hare, I. (2004). Defining social work for the 21st century. The International Federation of Social Workers’ revised definition of social work. International Social Work, 47, 407-424.

Hutchison, D. Elizabeth. (2008). Dimensions of human behavior: Person and environment (3rd ed.). Los Angeles, CA: Sage Publications. Hutchinson, G. S. &

Oltedal, S. (2014). Five theories in social work. Kirst-Ashman, K. K. & Hull, G. H. (2012). Understanding generalist practice. Belmont, CA: Brooks/Cole, Cengage Learning.

Martin, E. (2014). Introduction to Social Work: Through the Eyes of Practice Settings. Pearson.

Nilsen, P. (2015). Making sense of implementation theories, models and 10(1), 53. frameworks. Implementation Science,

Pincus, A. & Minahan, A. (1973). Social work practice: Model method. Itasca: Peacock. Poulin, J. (2005). Strengths-based generalist practice: A collaborative approach (2nd ed.). Belmont, CA: Brooks/Cole – Thomson Learning.

Rapp, C. & Goscha, R. (2012). The strength model: A recovery-oriented approach to mental health services (3rd ed.). New York: Oxford University Press.

Saleebey, D. (1992a). Conclusion: Possibilities and Problems with the Strength Perspective. In Saleebey, D. (Ed.), The strengths perspective in social work practice. New York: Longman.

Saleebey, D. (1992b). Introduction: Beginnings of a Strengths Approach to Practice. In Saleebey, D. (Ed.), The strengths perspective in social work practice. New York: Longman.

Saleebey, D. (1992c). Introduction: Power in the People. In Saleebey, D. (Ed.), The strengths perspective in social work practice. New York: Longman.

Saleebey, D. (1992d). The strengths perspective in social work practice. New York: Longman. Saleebey, D. (1996). The strengths perspective in social work practice: Extensions and cautions. Social work, 41(3), 296-305.

Saleebey, D. (2005). The strengths perspective in social work practice (4th ed.). Boston: Allyn & Bacon. Sharry, J. (2004). Counseling children, adolescents and families: A strength-based approach. London: Sage Publications.

Sullivan, W. P. & Rapp, C. (1994). Breaking away: The potential and promise of a strengths-based approach to social work practice. In Meinert, J Pardeck, & W Sullivan, W. (Eds.), Issues in social work. Westport, CT, USA: Auburn House.

Weick, A. (1981). Reframing the person-in-environment perspective. Social Work, 26(2),140-145.

Weick, A. (1992). Building a Strengths Perspective for Social Work. In Saleebey, D. (Ed.), The strengths perspective in social work practice. New York: Longman.

Westbrook, D’, Kennerley, H., & Kirk, J. (2011). An introduction to cognitive behaviour therapy. Los Angeles: SAGE.

Zastrow, C. (2004). Introduction to social work and social welfare: Empowering people (8th ed.). Belmont, CA: Thomson Brooks/Cole.


Không có nhận xét nào: