Bạo lực giới trong cộng đồng di dân ở Hoa Kỳ: Phương pháp can thiệp và biện pháp phòng ngừa
(Intimate-Partner Violence
in Immigrant Communities in the US: Interventions and Preventions)
PGS.TS Bùi Ngọc Hoàn
Bạo lực giới là gì?
·
Bạo lực giới được dùng
để chỉ các hành vi bạo lực chống lại phụ nữ vì giới tính của họ.
· Tổ chức Y Tế Thế Giới
(WHO) dùng từ “bạo lực giới” (gendered violence) vì đa số nạn nhân là phụ nữ và
đa số người sử dụng bạo lực là nam giớigần gũi, thân thiết với nạn nhân.
· Các từ tương tự: bạo
hành gia đình (domestic violence); bạo lực giữa những người có quan hệ thân
thiết (intimate-partner violence)
· Xã hội Mỹ đã coi bạo lực chống lại phụ nữ là vấn xã hội từ thập kỷ 1970.
· Năm 1993, tuyên bố của
LHQ về loại trừ bạo lực chống lại phụ nữ (United Nations’ Declaration on
the Elimination of Violence against Women, 1993)
Nguyên nhân của bạo lực giới (Explanations)
·
Quan điểm nữ quyền
(feminist perspective): Chế độ phụ hệ (patriarchy: đề cao quyền lực và sự thống
trị của nam giới (men’s authority and male dominance) và sự lệ thuộc của
nữ giới vào đàn ông (subordination of women to men’s authority) là nguồn gốc
của baọ lực gia đình.
·
Hai yếu tố (elements)
trong chế độ phụ quyền à vị trí thua kém và lệ thuộc của phụ nữ:
o Sự phân chia thứ bậc trong các tổ chức xã hội
và mối quan hệ trong xã hội (hierarchy in the organization of social
institutions and social relations).
o Khiá cạnh văn hóa (cultural aspect) dùng để
củng cố, tăng cường (reinforce) và lý giải (rationalize) sự phân chia thứ bậc
trong xã hội dựa trên yếu tố giới
o Nhiều công trình nghiên cứu công nhận quan
điểm nữ quyền về nguyên nhân của bạo lực giới (many studies support feminist
perspective on gendered violence)
o Quan điểm nữ quyền được các tổ chức quốc tế
chống bạo lực giới sửử dụng để làm nền tảng cho các chương trình can
thiệp.
Bạo
lực giới (BLG) trong cộng đồng di dân ở Hoa Kỳ
·
Mức độ nghiêm trọng
hay phổ biến (prevalence) của bạo lực giới ở Hoa Kỳ nói chung:
o Hoa Kỳ nói chung: 25% phụ nữ được khảo sát đã
cho biết bị bạo hành
o Cộng đồng di dân: Khó xác định chính xác tỷ lệ
phụ nữ bị bạo lưc giới.
o Qua báo chí và các công trình nghiên cứu trong
từng nhóm di dân khác nhau: có thể nói BLG khá phổ biến trong các cộng đồng di
dân Châu Á và Châu Mỹ La Tinh.
·
BLG trong khung cảnh
di dân (Immigration contexts of intimate-partner violence)
o Bạo lực giới xảy ra ở mọi xã hội, nhưng ở mỗi
nơi, BLG có những tính chất riêng biệt liên hệ đến văn hoá (phong tục tập quán)
và hoàn cảnh lịch sử
o Trong những người di dân có trường hơp baọ lực
gia đình giảm sau khi đến định cư ở Hoa Kỳ, nhưng có trường hợp bạo lực chỉ
phát sinh hay gia tăng sau khi đến định cư ở Hoa Kỳ. (Có thể giải thích thêm
những yếu tố tác động tích cực)
o Ba hoàn cảnh chính đưa đến bạo lực trong khung
cảnh di dân:
§ Thay đổi tương quan quyền lực trong gia đình
(changing family dynamics)
§ Khác biệt về hội nhập văn hoá Hoa Kỳ (cultural
adaptation) giữa đàn ông và đàn bà, đặc biệt là khác biệt về quan điểm bình
đẳng giới.
§ Trường hơp các cô dâu được bảo lãnh từ những
quốc gia khác (sponsored brides)
Các biện pháp can thiệp và phòng ngừa bạo lực giới ở Hoa Kỳ
(Intervention and Prevention Approaches)
·
Thiết lập luật hình sự
chống bạo lực gia đình (criminalization of domestic violence)
·
Biện pháp đối phó với
nguời sử dụng bạo hành
o Biện pháp hình sự tư pháp (criminal justice
approaches)
§ Chính sách bắt giam những người dùng bạo lực
(mandatory arrest policy)
§ Chính sách bắt buộc truy tố (mandatory
prosecution policy)
§ Gia tăng hình phạt (enhanced penalty) với
những trường hơp bạo hành gia đình
o Chương trình học tập cho người bạo hành
(batterers’ programs)
o Chương trình cai ruợu và ma túy đối với nhửng
người dùng bạo hành trong lúc say rượu hay say ma tuý (substance abuse
treatment).
·
Các biện pháp hỗ trợ
nạn nhân
o Các biện pháp bảo vê bằng ngăn cách
(restraining order or personal protection order)
o Chương trình y tế để phát hiện nạn nhân của
bạo hành gia đình (domestic violence screening)
o Hỗ trợ nạn nhân tại toà án (victims’
assistance programs)
o Giúp nạn nhân có khả năng sống độc lập và tự
lập
§ Nhà tạm trú (women’s shelter)
§ Các dịch vụ giúp nạn nhân làm các thủ thục
giấy tờ
§ Chương trình cố vấn gia đình (family
counseling program) và cố vấn tâm lý (psychological counseling)
§ Trợ giúp tài chánh và nghề
nghiệp
·
Chương trình dành cho
trẻ em chứng kiến bạo hành gia đình
·
Chương trình dành cho
toàn thể gia đình (family programs)
·
Chương trình ngăn ngừa
bằng giáo dục cộng đồng (prevention through public education)
Phản ứng của phụ nữ di dân khi bị bạo hành
·
Nói chung, nạn nhân ít
khi nói với người ngoài; it dùng các dịch vụ trợ giúp ngoài xã hội
·
Yếu tố ảnh hưởng đến
việc đi tìm trợ giúp của phụ nữ di dân
o Phong tục tâp quán về vai trò của đàn bà trong
gia đình và xã hội
o
Sự cô lập về văn hoá (cultural isolation)
o
Cô lập về xã hội (social isolation)
o Sự cô lập về kinh tế (economic isolation)
o Tình trạng pháp lý (legal status)
Các biện pháp can thiệp có hiệu quả đối với người di dân
·
Sử dụng một biện pháp
không mang lại hiệu quả cao cho phụ nữ để đạt được độ an toàn cá nhân về
lâu về dài.
·
Biện pháp có hiệu quả
nhất (best practices)
o Cùng phối hợp các dịch vụ giúp đỡ với nhau và
can thiệp từ nhiều cơ quan, cấp độ khác nhau ở cộng đồng địa phương
(Coordinated community responses)
o Trong cộng đồng di dân VN: rời bỏ hôn nhân,
hay vẫn duy trì hôn nhân nhưng sử dụng nhiều dịch vụ trợ giúp à hiệu quả nhất
o Những yếu tố giúp phụ nữ quyết định về hành
động để bảo vệ an toàn cá nhân:
§ Giúp những phụ nữ ý thức được là họ cần thay
đổi cuộc sống để được an toàn (cần giải thích chi tiết hơn)
§ Cung cấp các dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của
phụ nữ.
§ Phối hợp giữa hình sự tư pháp và các dịch vụ
giúp đỡ từ các cơ quan, cấp độkhác nhau
§ Vai trò quan trọng của hình sự tư pháp
§ Nhân viên giúp đỡ cần hiểu được ngôn ngữ và
văn hoá của người di dân.