Tại Sao Các Ông Bố Canada Tham Gia Vào Việc Nuôi Dạy Con Cái Nhiều Hơn Các Ông Bố Mỹ

 


Tác giả Kevin Shafer-Associate Professor of Sociology and Director of Canadian Studies, Brigham Young University

Người dịch: Doãn Thi Ngọc-GV-Trường Đại Học Hoa Sen (HSU)


Ba mươi lăm năm trước, các ông b người Canada và người M đã làm mt s công vic nuôi dy con cái, tương t như các bà m. Các cuc kho sát t gia nhng năm 1980 cho thy đàn ông Canada đã dành 38% thi gian và đàn ông M dành 35% thi gian mà phụ nữ dành cho vic chăm sóc con cái.


Ngày nay, có nhng khong cách đáng k trong vic làm cha gia các ông bố người Canada và người M. Các ông b người Canada dành nhiu thi gian chăm sóc con cái hơn so vi các ông b người M. Ví d, các ông b Canada dành trung bình 14 gi, trong khi đó các ông b M dành khong 8 gi cho vic chăm sóc con cái mi tun.


Là mt nhà xã hi hc và là một hc gi nghiên cu người Canada, tôi quan tâm đến các chính sách xã hi nh hưởng đến vic làm cha các quc gia khác nhau ra sao. Tôi đã thu thp d liu ca hơn 5.000 người đàn ông hai quc gia này t năm 2016 đến năm 2018 cho cun sách sp ti ca tôi v nhng đim ging và khác nhau gia các ông b người M và người Canada. D liu này xem xét cách các ông b tương tác vi con cái ca h - liu h có thể hiện sự nồng ấm và tình cm với con cái của họ hay không, h có h tr cho con cái về cảm xúc và tinh thn hay không và cách h k lut con cái ra sao.

D liu nghiên cứu cho thy rằng các ông b Canada thể hin tình cảm nồng m hơn khi chăm sóc con cái, h tr về cảm xúc và tinh thn hơn, tham gia vào vic chăm sóc nhiều hơn, và s dng k lut tích cc hơn với con cái của họ. Còn các ông bố mỹ theo khảo sát cho thấy có làm tt hơn trong việc s dng đòn roi và cách thức k lut nghiêm khc với con của họ.


Ti sao các ông b Canada li vượt lên các ông b M trong vic chăm sóc và th hin tình cm đối vi con cái? Tôi tin rng câu tr li mt phn là do Canada có bn loi chính sách xã hi nhằm giúp họ gắn bó hơn trong gia đình.

Percent of dads who are highly involved

Warmth
24.2
57.9
Emotional support
23.8
60.4
Relationship quality
26.4
58.6
Positive control
24.5
49.9
Harsh discipline
44.4
24.1
Caregiving
29.1
46.7


1. Chính sách ngh phép dành cho gia đình

s khác bit ln gia Hoa K và Canada khi nói đến chính sách gia đình.


Canada có chính sách đảm bảo chế độ trả lương khi ngh phép dành cho gia đình. Vì là mt phn ca chương trình bo him vic làm, các bc cha m Canada được hưởng 35 tun phúc li và khi các ông bố lựa chọn nghỉ phép năm tuần cho gia đình thì được tr 55% mc lương thông thường.


Trong khi đó, Hoa Kỳ là quc gia giàu có duy nht trên thế gii, nhưng không đm bo chế đ ngh thai sn và là mt trong ba quc gia giàu có - cùng vi Oman và Các Tiu vương quc Rp Thng nht - không có chế độ la chn ngh sinh con.


Các nghiên cu t khp nơi trên thế gii liên tc ch ra rng nhng người đàn ông ngh sinh con có xu hướng tham gia nhiu hơn vào cuc sng ca con cái, có mi quan h tt hơn vi các thành viên trong gia đình và giúp bn đi ca h phc hi sau sinh nhanh hơn.


2. Chính sách về bt bình đng xã hi


Thu nhp bị giảm, mc đ bt bình đng kinh tế cao và bt n tài chính đã khiến nhiu người đàn ông M làm vic nhiu giờ hơn. Trong cuc kho sát ca tôi, 1/3 người M được hi họ phải làm vic hơn 50 gi mi tun, so vi những người Canada được hỏi thì tỷ lệ ch chiếm 1/10.


Lo lng v tài chính đã ảnh hưởng lớn đến vic nuôi dy con cái của cha mẹ Mỹ. Sự gia tăng về phương pháp nuôi dy con cái tăng cường- nghĩa là nhng bc cha m c gng xây dng h sơ hoàn ho cho con cái ca h, vi đy các hot đng ngoi khóa, các khóa hc nâng cao và gii thưởng - là sự cố gắng hết mình ca các gia đình có thu nhp trung bình để theo kp các phương pháp nuôi dy con cái ca các gia đình khá gi.


Các mô hình nuôi dy con cái như vy ít ph biến hơn Canada-mt quc gia có các cơ s giáo dc ưu tú, d tiếp cn hơn, và ít bt bình đng v thu nhp hơn.


Chính sách phúc lợi dành cho trẻ em ở Canada (Canada Child Benefit) giúp gim bt lo lng v tài chính cho các bc cha m. Không ging như các khon đánh thuế dành cho tr em Hoa K được tr bng t khai thuế truyền thống, Canada cung cp khon đánh thuế tín dụng trong các khon thanh toán hàng tháng cho các gia đình có thu nhp thp và trung bình khi họ có con. Chương trình này đã ct gim t l nghèo tr em xung 40% k t khi được áp dng vào năm 2017. Hoa K va trin khai mt chương trình tm thi tương t vào tháng 7 năm 2021.


3. Chính sách về bt bình đng gii


Các ông b có xu hướng tham gia chăm sóc con nhiều hơn ở các quc gia có mc đ bình đng gii cao hơn. Khi ph n tham gia vào các lĩnh vc chính tr và kinh tế, nhng người cha chăm sóc con cái nhiu hơn v th cht, là nhng bc cha m nồng m hơn và hỗ trợ cảm xúc và tinh thần nhiều hơn, và ít s dng k lut khc nghit hơn. Điu này có th là do những k vng rõ ràng và dễ thc thi hơn khi cha mẹ cộng hưởng nuôi dạy con cái dựa tư duy mi quan h đi tác bình đng.


Canada là mt quc gia bình đng gii hơn Hoa Kỳ. Năm 2019, Liên Hp Quc đã lit kê Canada là quc gia bình đng đứng th 19 trên thế gii. Hoa K đng th 46. Canada vượt qua M v các thước đo về sc khe ph n, quyn lc chính tr, giáo dc và trao quyn về kinh tế. Vic cng c k vng rng các ông b là nhng người đng phụ huynh, mc đ bình đng gii cao hơn này có th là mt lý do quan trng khiến các ông b Canada làm tt hơn nhng người đng nghip M ca h.


4. Chính sách chăm sóc sc khe


Trên thc tế, ngay c nhng chính sách dường như không liên quan nhiu đến vic nuôi dy con cái cũng có tác đng ln đến cách các ông bố tương tác vi con cái ca h. Điu này bao gm h thng chăm sóc sc khe toàn dân của Canada một người trả một lần do tnh qun lý.


Ví d, các phân tích trong cun sách sp xut bn ca tôi cho thy sc khe th cht kém làm giảm nỗ lực nuôi dy con cái ca ông bố Canada thấp hơn so vi các ông bố M. Điều này cho thấy rằng hệ thống chăm sóc sức khỏe đắt đỏ ở Mỹ, cộng với tính quan liêu và tính kém hiệu quả của hệ thống y tế, đã bòn rút thi gian, năng lượng và tiền bạc của các ông bố Mỹ và khiến vic làm cha của họ tr nên khó khăn hơn. Vn đ này còn phc tp hơn khi tr em cũng có vn đ v sc khe.


Khi xã hi bị đi dch COVID-19, d liu nghiên cứu cho thy rng chính sách gia đình toàn din hơn s có li cho các ông b, bà m và tr em M. Làm như vy có th gim bt nhng gánh nng đc bit khó khăn mà các bà m đang phi đi mt và giúp loi b các rào cn mang tính cơ cu khiến các ông b khó có th tham gia và gn bó vi việc làm cha mẹ. Canada có th cung cp cho Hoa K mt ví d mẫu hu ích v cách thc hin các chính sách h tr gia đình.


Source: https://theconversation.com/why-canadian-dads-are-more-involved-in-raising-their-kids-than-american-fathers-162977

This article is republished from The Conversation under a Creative Commons license. 

Báo The Conversation và tác giả Kevin Shafer cho phép Gendertalkviet dịch sang tiếng Việt và đăng toàn văn. Thay mặt cho, Ban Biên Tập Gender Talk, chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Tác giả và Báo The Conversation cho phép chúng tôi đăng lại bài toàn văn. Sự đóng góp của Quý Báo The Conversation và tác giả rất quý giá và ý nghĩa.