Đồng hóa văn hóa (Cultural Assimilation) là gì?
Đồng hóa văn hóa là quá trình một hoặc một nhóm văn hóa thiểu số tiếp nhận hành vi, giá trị, lễ nghi, và những niềm tin của nhóm đa số tại đất nước nơi họ ở.
Cultural assimilation refers to the process in which a minority group or culture assumes the behaviors, values, rituals, and beliefs of their host nation’s majority group.1
Thuật ngữ đồng hóa văn hóa thường được sử dụng để mô tả những người nhập cư đến vùng đất mới; tuy nhiên, nó cũng được sử dụng để nhắc đến các nhóm thổ dân. Kết quả đưa đến hai dạng chính:
The term cultural assimilation is often used to describe immigrants who have migrated to new locations; however, it is also used to discuss Indigenous groups. As a result, it comes in two forms:
– Đồng hóa ép buộc. Forced assimilation
– Đồng hóa toàn bộ. Full assimilation
Con người ta thường được khuyến khích hay bị ép phải đồng hóa văn hóa, nhưng những thay đổi này thường mang tính ép buộc. Người thổ dân, người nhập cư và các cộng đồng thiểu số thường thay đổi hoặc che giấu văn hóa của chính mình, bao gồm ngôn ngữ, thức ăn, trang phục, và các thực hành tâm linh, để thu nhận những giá trị và hành vi xã hội của nhóm văn hóa thống trị.
People are often encouraged or pressured to culturally assimilate, but these changes are often forced. Indigenous, immigrant and ethnic minority groups often change or hide elements of their own culture, including their language, food, clothing, and spiritual practices, in order to adopt the values and social behaviors of the dominant culture.
Những người ủng hộ đồng hóa văn hóa tin rằng nó làm giảm xung đột, góp phần vào một bản dạng quốc gia thống nhất hơn, và cải thiện cơ hội kinh tế xã hội cho người thuộc các nhóm thiểu số.
Those who advocate for cultural assimilation believe that it decreased conflict, contributes to a more cohesive national identity, and improves the social and economic opportunities for minority individuals.
Tuy nhiên, không phải ai cũng ủng hộ hiện tượng này và cho rằng đồng hóa văn hóa góp phần làm mất mát văn hóa và lịch sử, làm tăng phân biệt biệt đối xử và bạo lực, hủy hoại lòng tự trọng và tự tin của một người.
Not everyone agrees, however, and suggests that cultural assimilation contributes to the loss of culture and history, increased discrimination and violence, and damage to people’s self-esteem and confidence.
Mặc dù đồng hóa văn hóa thường được coi là một giải pháp dễ dàng, nhưng nó lại góp phần hình thành nhiều khó khăn và vấn đề hơn.
While cultural assimilation is often presented as an easy solution, it contributes to other problems and difficulties.
Sự phát triển của thuật ngữ. Evolution of the Term
Ban đầu được gọi là đồng hóa, đồng hóa văn hóa được định nghĩa là sự thống nhất về kinh tế, chính trị, xã hội của các nhóm dân tộc thiểu số vào với nhóm xã hội chính thống. Kể từ đó, quá trình đồng hóa đã ngày càng trở nên phức tạp và chia thành nhiều quá trình nhỏ hơn.
Initially referred to as assimilation, cultural assimilation was defined as the economic, social and political integration of an ethnic minority group into mainstream society.2 Since then, the assimilation process has been elaborated upon and split into several subprocesses.
Thuyết Nồi lẩu văn hóa. Melting Pot Theory
Những nguồn tham khảo hiện nay về đồng hóa văn hóa phát biểu rằng nó xuất hiện khi các nhóm thiểu số tiếp nhận văn hóa của nhóm đa số để hòa nhập vào xã hội. Thường thì, bạn sẽ nghe người ta nói rằng đất nước hay thành phố của họ là một “nồi lẩu văn hóa.”
Modern references to cultural assimilation state that it occurs when minority groups take on the culture of the majority group in order to integrate into society. Often, you’ll hear people state that their country or city is a “melting pot.”
“Nồi lẩu văn hóa” nghĩa là gì? What Does the Term “Melting Pot” Mean?
Thuyết nồi lẩu văn hóa này là một liên tưởng phổ biến dùng để chỉ đồng hóa văn hóa. Nó được sử dụng để mô tả nhiều nền văn hóa khác nhau “tan chảy” vào nhau để hình thành một nền văn hóa mới, cũng như kim loại nóng chảy hòa vào nhau để tạo ra một hợp chất mới mạnh hơn.
This melting pot theory is a common analogy used to describe cultural assimilation.3 It is used to describe how different cultures “melt” together to form a new culture, just as metals are heated together to form a new, stronger compound.
Mặc dù nồi lẩu văn hóa có thể được áp dụng với bất kỳ quốc gia nào, nhưng nó thường được dùng để mô tả bối cảnh Hoa Kỳ. Kết quả là, thuyết nồi lẩu văn hóa đã được đồng nhất với quá trình “Mỹ hóa.”
While the melting pot theory can be applied to any country, it is usually used to describe the American context. As a result, the melting pot theory has become synonymous with the process of Americanization.
Mặc dù thuyết nồi lẩu văn hóa cho rằng con người ta sẽ hòa nhập vào xã hội thống trị, những nhiều nhà phê bình lại cho rằng quá trình này làm tổn hại tính đa dạng và đưa đến sự biến mất văn hóa. Thay vào đó, một số người ủng hộ sự đa văn hóa, tận dụng những lối ẩn dụ như tranh ghép hoặc lắp hình để chỉ việc con người ta có thể cùng đến với nhau những vẫn duy trì văn hóa riêng của mình.
While the melting pot theory suggests that people will integrate into the dominant society, critics suggest that this process harms diversity and leads to cultural loss. Instead, some people promote the idea of multiculturalism, utilizing metaphors such as a mosaic or puzzle in which people are able to come together yet retain their unique culture.4
Đồng hóa tự nguyện và Đồng hóa ép buộc. Voluntary vs. Forced Cultural Assimilation
Như đã nói ở trên, đồng hóa văn hóa chia thành hai dạng chính: As stated above, cultural assimilation comes in two primary forms:
Đồng hóa tự nguyện. Voluntary Assimilation
– Đồng hóa vào nền văn hóa thống trị qua nhiều thế hệ. Integration into the dominant culture over generations
- Cần thời gian. Occurs over time
– Thường là một cách phản hồi lại với áp lực đến từ nhóm văn hóa thống trị và thích ứng là một giải pháp để con người ta được an toàn. Often in response to pressure from a more predominant culture, and conformity is a solution for people to remain in safety
Đồng hóa ép buộc. Forced Assimilation
– Các nhóm thiểu số bị ép phải từ bỏ bản dạng của mình. Minority groups are forced to give up their identities
– Có đe dọa sử dụng bạo lực. Involves a threat of violence
- Xuất hiện nhanh. Occurs quickly
– Không có sự đồng thuận. Non-consensual
Ví dụ: Hệ thống trường nội trú tại Hoa Kỳ và Canada. Example: The residential school system in the USA and Canada
Đồng hóa tự nguyện: Là khi các thành viên trong nhóm thiểu số trở nên không còn nổi bật hay khác biệt so với thành viên nhóm thống trị. Dạng đồng hóa này diễn ra theo nhiều bước hoặc qua nhiều thế hệ. Ở dạng này, đồng hóa thường dễ xảy ra ở con cái của người nhập cư hơn, vì chúng, hoặc được sinh ra, hoặc hòa nhập hoặc được giáo dục trong nền văn hóa thống trị từ độ tuổi nhỏ. Điều cần lưu ý là đồng hóa tự nguyện thường là một dạng phản hồi với áp lực từ một nền văn hóa thống trị nhiều hơn, và thích ứng chính là giải pháp để con người ta sinh tồn và an toàn.
Voluntary assimilation: This is when members of the minority group become indistinguishable from those of the dominant group. This form of assimilation occurs in stages or over the course of generations. In this form, assimilation is usually easier for the children of immigrants as they are either born, socialized, or educated in the dominant culture from a young age. It is important to remain mindful that voluntary assimilation is often in response to pressure from a more predominant culture, and conformity is a solution for people to stay safe and survive.
Đồng hóa ép buộc: Là khi nhóm thiểu số hoặc thổ dân bị ép phải từ bỏ bản dạng văn hóa, ngôn ngữ, quy chuẩn, và phong tục của mình để hóa nhập vào nhóm thống trị. Kết quả là, đồng hóa ép buộc có khuynh hướng xuất hiện nhanh hơn do có đe dọa sử dụng bạo lực. Quá trình này được thực hiện sau khi một khu vực thay đổi quốc tịch sau chiến tranh; tuy nhiên, nó cũng xuất hiện ở nhiều bối cảnh khác xuyên suốt lịch sử, như đồng hóa ép buộc và gây sang chấn cho người Mỹ bản địa suốt nhiều thế kỷ, với sự đi vào vận hành của các trường nội trú năm 1996 tại Hoa Kỳ.
Forced assimilation: This is when a minority or Indigenous group is forced to give up their cultural identity, language, norms, and customs to fit into the dominant group. As a result, forced assimilation tends to occur much quicker due to the threat of violence. This process was conducted after an area changed nationality after a war; however, it has had other applications throughout history, such as the forced assimilation and traumatization of Native Americans for centuries, with residential schools operating as recently as 1996.5
Tiếp biến văn hóa có thể cũng xuất hiện. Đây là một dạng đồng hóa khi mà người từ nhóm thiểu số chấp nhận một số niềm tin, phong tục hoặc hành vi của nhóm thống trị, nhưng vẫn giữ lại những truyền thống và phong tục văn hóa riêng của mình.
Acculturation can also occur. This is a form of assimilation in which people from a minority group accept some of the beliefs, customs, or behaviors of the dominant group, but still keep some of their own cultural traditions and customs.
Lịch sử. History of Cultural Assimilation
Dù cho đồng hóa văn hóa đã diễn ra xuyên suốt lịch sử, nhưng hầu hết các nghiên cứu học thuật về nó đều tập trung vào bối cảnh Hoa Kỳ và các mối quan hệ chủng tộc do đặc thù lịch sử di cư của quốc gia này.
Even though cultural assimilation has taken place throughout history, most academic research into it focuses on the U.S. context and race relations due to its history of immigration.6
Có nghĩa là, mặc dù là một quá trình phổ biến gắn với Hoa Kỳ, thì đây vẫn là một vấn đề chính trị mang tính chia rẽ – với một số chính trị gia và quần chúng có quan điểm rằng người nhập cư Châu Âu trong quá khứ đồng hóa nhanh hơn những nhóm thiểu số đang trong quá trình đồng hóa ở hiện tại.
That said, while it is a common process attributed to the States, it is still a divisive political issue—with some politicians and the public holding the view that European immigrants assimilated quicker in the past than minority groups are doing in the present.7
Hoa Kỳ đã, đang vật lộn với thái độ thù địch đáng kể và thường xuyên hướng đến người nhập cư, các cộng đồng thổ dân và bất cứ ai bị nhận định là “người khác.” Trong hiện tại và quá khứ, nhiều người Mỹ da Trắng ở đất nước này đã coi người nhập cư và các nhóm dân tộc thiểu số là một mối đe dọa với văn hóa quốc gia, họ sợ hãi những điều khác biệt giữa các dân tộc và đặt ra áp lực trực tiếp và gián tiếp lên những người không làm theo họ, bao gồm cả sử dụng bạo lực và đe dọa.
The United States has struggled with steady and significant hostility toward immigrants, indigenous communities, and anyone perceived as an “other.” Today and historically, many White Americans in this country have viewed immigrants and ethnic minorities as a threat to the nation’s culture, fearing differences among us and putting direct and indirect pressure on those who do not conform to do so, including through threats and violence.
Một số người nhập cư, các nhóm dân tộc thiểu số và con trẻ của họ có thể có mong muốn đồng hóa, nhưng lại không có kiến thức hoặc tài nguyên liên quan đến quá trình này. Một số người khác lại không quan tâm về đồng hóa, những rốt cuộc cảm lại thấy bị thôi thúc hoặc áp lực phải hòa mình vào số đông. Dù thái độ của họ có như thế nào thì áp lực đồng hóa về văn hóa vẫn luôn tồn tại.
Some immigrants, ethnic minorities, and their children may have a desire to assimilate, but lack knowledge or resources regarding how to do so. Others may not have cared about assimilating, but eventually felt the urge or pressure to blend in. Regardless of their attitude, the pressure of cultural assimilation is ever-present.8
Đồng hóa văn hóa nhằm hạn chế chia rẽ cá nhân. Cultural Assimilation Was Meant to Limit Self-Segregation
Tuy nhiên, trong suốt khoảng thời gian này, người nhập cư cũng được khuyến khích đồng hóa như một cách để ổn định về xã hội và thành công trong kinh tế. Người ta cho rằng, bằng cách “Mỹ hóa”, những người này sẽ hạn chế được tình trạng “chia rẽ cá nhân”. Nhiều người mặc định rằng việc tất cả mọi người đều có chung hệ thống niềm tin như nhau sẽ giúp xóa bỏ sự thù địch giữa cách nhóm liên quan đến việc làm và tài nguyên.
However, during this period of time, immigrants were encouraged to assimilate as a means to achieve social stability and economic success.1 It was thought that by “Americanizing,” these individuals would minimize instances of “self-segregation.” It was assumed that having everyone under one uniform belief system would eradicate intergroup rivalry for jobs and resources.
Tuy nhiên, quan điểm này sau cùng cũng gây vấn đề do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ, các học giả cho rằng ý tưởng này tạo ra tháp công dân, là khi những người nào hòa nhập hoàn toàn sẽ đạt được nhiều tài sản hơn.
However, this point of view was eventually seen as problematic for various reasons. For example, scholars argued that this idea created a hierarchy of citizenship whereby those able to integrate fully were afforded more capital.
Khái niệm “chuyển đổi”. The Concept of “Passing”
Ngoài ra, những người nào có thể “chuyển đổi” (nghĩa là một ai đó thuộc một cộng đồng thiểu số có ngoại hình giống như nhóm thống trị, ví dụ như người gốc La-tinh nhìn khá giống người da Trắng) sang nhóm văn hóa thống trị sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn, trong khi những dân tộc khác có thể sẽ gặp bất lợi – ngay cả khi đó là thứ không nằm trong tầm kiểm soát của họ.
In addition, those able to “pass” (meaning someone of a minority group whose physical appearance looks like the dominant group, e.g., a Latino person who looks White) as the dominant culture would be rewarded with greater benefits, while those of other ethnicities would be penalized — even though this isn’t something under their control.
“Chuyển đổi” là một hiện tượng phức tạp vì nó duy trì tình trạng phân biệt chủng tộc và cảm xúc khó chịu khi nhiều người nhận thấy mình có thể được hưởng lợi từ những điểm tốt của “chuyển đổi”, từ đó đồng lòng duy trì tình trạng này trong hệ thống mang tính đàn áp và gây hại cho người khác.
“Passing” is a complex phenomenon as it perpetuates racism and emotional distress as many folks who realize they may benefit from the advantages of “passing” have made them complicit in a system that oppresses and harms others.
Đồng hóa văn hóa là tốt hay xấu? Is Cultural Assimilation a Good or Bad Thing?
Mặc dù đồng hóa văn hóa có thể giúp người nhập cư và cộng đồng thiểu số cảm thấy được chấp nhận hơn bởi nền văn hóa thống trị những nghiên cứu về tác động của nó cho thấy nhiều điểm giao thoa.
While cultural assimilation may help immigrants and ethnic minorities feel safer or more accepted by the dominant culture, research into its effects has been mixed.
Ví dụ, một nghiên cứu năm 2011 về tác động của đồng hóa lên thanh thiếu niên nhập cư cho thấy những người sống ở các khu vực không chịu đói nghèo ghi nhận thành công học tập cao và sức khỏe tâm lý tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn có ghi nhận hành vi nguy cơ ngày càng tăng cao. Ngược lại, nghiên cứu phát hiện ra rằng tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực hơn đến trẻ em nhập cư sống ở những khu vực nghèo.
For example, a 2011 study into the effects of assimilation on immigrant adolescents found that those living in non-poverty areas experienced increased educational achievements and better psychological well-being.9 However, there was also an increase in at-risk behavior. In contrast, they found that it negatively impacted immigrant children living in poorer locations.
Một nghiên cứu khác về các gia đình nhập cư phát hiện ra rằng những người nào có tên nghe “nước ngoài” sẽ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn, ít hoàn thành được số năm đi học hơn, kiếm ít tiền hơn và dễ kết hôn với những người cũng sinh ở nước ngoài hơn. Và trong các cuộc đối thoại đương đại về đồng hóa văn hóa, họ thường tập trung vào phúc lợi về tinh thần cho người nhập cư.
A different study into immigrant households found that brothers with more foreign names faced higher unemployment rates, completed fewer years of school, earned less, and were more likely to marry foreign-born spouses.10 As for current discussions around cultural assimilation, they tend to focus on the psychological welfare of immigrants.
Đồng hóa văn hóa ép buộc và tác động của nó lên sức khỏe tinh thần. Forced Cultural Assimilation and Its Impact on Mental Health
Đồng hóa văn hóa có thể đưa đến tình trạng đánh mất bản dạng và gây tâm lý khó chịu đáng kể cho nhóm người nhập cư. Những khó chịu này có thể dao động từ nhớ nhà đến trầm cảm và các bệnh lý tâm thần nghiêm trọng.
Cultural assimilation can lead to a loss of identity and cause significant psychological stress for immigrants.11 These can range from homesickness to depression and severe mental illness.
Ngoài ra, bản thân việc di cư vốn đã khiến cho chủ thể trải qua mất mát văn hóa – một dạng đau buồn xuất hiện khi con người ta đánh mất văn hóa của chính mình, cũng là một khía cạnh cốt lõi trong bản dạng của họ. Điều này có thể càng nghiêm trọng hơn khi người ta đánh mất đi những dấu mốc văn hóa quan trọng như ngôn ngữ, truyền thống, phong tục và thức ăn, vốn cũng có thể làm tăng cảm giác cô lập ở những người đang cố kết nối với một ai khác ( hoặc một thành viên trong gia đình) từ đất nước quê hương của họ.
In addition, the act of migration can cause an individual to experience cultural bereavement — a form of grief caused by the loss of one’s culture and, thus, a core aspect of their identity. This can be further exacerbated by the loss of key cultural markers such as language, traditions, customs, and food, which can also intensify the alienation felt by an individual when trying to relate to someone (or a family member) from the country of their origin.
Tác động của đồng hóa văn hóa. Effects of Cultural Assimilation
Đồng hóa văn hóa có thể đưa đến cả những hệ quả tích cực và tiêu cực. Cultural assimilation can lead to both positive and negative outcomes:
Tích cực. Positive
– Người nhập cư có thể cảm thấy an toàn và có cảm giác thuộc về hơn với nhóm văn hóa thống trị. Immigrants may feel safer and a greater sense of belonging to the dominant culture
– Người nhập cư đã đồng hóa văn hóa có thể cảm nhận chất lượng cuộc sống và sức khỏe tinh thần được cải thiện. Immigrants who assimilate may experience a higher quality of living and better mental health
Tiêu cực. Negative
– Những người thuộc về các nhóm thiểu số có thể cảm thấy mất đi bản dạng. Those belonging to minority groups may feel a loss of identity
– Các nhóm thiểu số có thể gặp vấn đề sức khỏe tâm thần do bị đánh mất hoặc xa rời với những thế mạnh văn hóa của chính mình. Minority groups may experience mental health struggles as a result of losing or becoming distant from their cultural strengths
Những điều cần cân nhắc khi thảo luận về đồng hóa văn hóa. Things to Consider When Discussing Cultural Assimilation
Đồng hóa văn hóa xuất hiện tự nguyện theo thời gian có thể khá trung hòa vì đồng hóa sau khi di cư có thể giúp ta kết nối và định hướng tốt hơn với nền văn hóa mới.
Cultural assimilation occurring voluntarily over time can be neutral as assimilation following migration can be helpful in connecting to and navigating a new culture.
Đồng hóa văn hóa ép buộc là một dạng bạo lực. Forced Assimilation Is a Form of Violence
Tuy nhiên, ép các nhóm thiểu số tiếp nhận những thực hành văn hóa không phải của họ, nhẹ thì là một vấn đề, nặng thì là một dạng bạo lực. Sau cùng thì mặc dù đồng hóa văn hóa có mang lại lợi ích cho một số nhóm cộng đồng thiểu số và các nhóm văn hóa thống trị mà các nhóm này tiếp xúc, nhưng đồng hóa ép buộc đã đang gây ra sự loại bỏ mang tính bạo lực nhiều nền văn hóa khác. Chính vì vậy, điều tối quan trọng là ta phải càng tinh tế càng tốt khi trao đổi về đồng hóa văn hóa.
However, forcing minority groups to adopt cultural practices that are not their own is problematic at best and violent at worst.12 After all, while cultural assimilation has been beneficial for some minority groups and the dominant cultures they come in contact with, forced assimilation has caused the violent extinction of many others. Therefore, it is vital to be as nuanced as possible when discussing cultural assimilation.
Ngoài ra, ta cũng cần điều tiết áp lực mà các nhóm thiểu số gặp phải trong quá trình đồng hóa với quốc gia sở tại. Đối với những cá nhân này, đồng hóa có thể là công cụ duy nhất để họ thành công trong xã hội mới này.
Furthermore, it is essential to reconcile with the pressures minority groups face to assimilate into host nations. For some of these individuals, assimilation may be the only means they see to succeed in society.
Chính vì vậy, các nhóm thống trị trong một xã hội nhất định cần phải nhìn nhận và chống lại bất kỳ nỗ lực ép buộc các cá nhân từ bỏ văn hóa của họ. Nói gì thì nói, đa dạng văn hóa vẫn mang đến những lợi ích tích cực lên tâm lý và hành vi của chúng ta.
Therefore, it is critical for those part of the dominant group in a particular society to recognize and fight back against any attempts to force individuals to give up their culture. After all, cultural diversity can bring positive psychological and behavioral benefits.13
Kết luận. Bottom lines
Đồng hóa văn hóa là một chủ đề phức tạp, vậy nên ta cần duy trì tính nhạy cảm và cân nhắc khi trao đổi về nó. Người thổ dân, các cộng đồng thiểu số và người nhập cư thường có cảm nhận khác về đồng hóa vậy nên việc cẩn trọng khi thảo luận và chiêm nghiệm về cách đồng hóa văn hóa xuất hiện và tác động tiềm ẩn của nó là cực kỳ quan trọng.
Cultural assimilation is a complex subject, so it is important to maintain sensitivity and consideration when reflecting upon it. Indigenous people, ethnic minorities, and immigrants often experience assimilation in different ways, so it is essential to use care when discussing and reflecting on how it occurs and the impact it may have.
Tham khảo. Sources
Holohan S, Holohan. Assimilation. Anheier H, Juergensmeyer M, eds. In: Encyclopedia of Global Studies. SAGE Publications; 2012:93. DOI:10.4135/9781452218557
Keefe S, Padilla A. Chicano Ethnicity. University of New Mexico Press; 1987.
Maddern S. Melting pot theory. Wiley Online Library; 2013. DOI:10.1002/9781444351071.wbeghm359
European Center for Populism Studies. Melting pot.
Blakemore E. How native Americans taught both assimilation and resistance at Indian schools. JSTOR Daily.
Alba R, Nee V. Rethinking assimilation theory for a new era of immigration. International Migration Review. 1997;31(4):826. DOI:10.2307/2547416
Abramitzky R, Boustan L, Eriksson K. Do Immigrants Assimilate More Slowly Today than in the Past?. Am Econ Rev Insights. 2020;2(1):125–141. DOI:10.1257/aeri.20190079
Abramitzky R, Platt Boustan L, Eriksson K. Cultural assimilation during the age of mass migration. National Bureau of Economic Research.
Xie Y, Greenman E. The social context of assimilation: testing implications of segmented assimilation theory. Soc Sci Res. 2011;40(3):965–984. DOI:10.1016/j.ssresearch.2011.01.004
Abramitzky R, Boustan LP, Eriksson K. Cultural Assimilation during the Age of Mass Migration. Social Science Research Network; 2016.
Bhugra D, Becker MA. Migration, cultural bereavement and cultural identity. World Psychiatry. 2005;4(1):18–24.
Callan E. The ethics of assimilation. Ethics. 2005;115(3):471–500. DOI:10.1086/428460
Crisp RJ, Turner RN. Cognitive adaptation to the experience of social and cultural diversity. Psychol Bull. 2011;137(2):242–266. DOI:10.1037/a0021840
Nguồn: https://www.verywellmind.com/what-is-cultural-assimilation-5225960
Như Trang
Link: https://trangtamly.blog/2023/12/29/dong-hoa-van-hoa-cultural-assimilation-la-gi/